Tuyên truyền pháp luật về lĩnh vực Lâm nghiệpNgày 15 tháng 12 năm 2023 Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành Thông tư số 22 về việc Sửa đổi bổ sung một số điều của các thông tư trong lĩnh vực Lâm nghiệp, tại khoản 10, Điều 2 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26 ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý, truy suất nguồn gốc lâm sản, có quy định đối với việc khai thác lâm sản từ rừng sản xuất là rừng trồng, gỗ vườn và cây trồng phân tán do tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư tự bỏ vốn hoặc theo các dự án, chính sách hỗ trợ của Nhà nước; trước khi tổ chức khai thác, chủ rừng hoặc tổ chức, cá nhân được chủ rừng ủy quyền hoặc tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư có gỗ vườn, cây trồng phân tán phải làm 01 hồ sơ gửi đến Cơ quan Kiểm lâm sở tại để giám sát quá trình thực hiện việc khai thác và trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành khai thác gửi bản sao Bảng kê lâm sản đến Cơ quan Kiểm lâm sở tại để theo dõi, tổng hợp.
Hồ sơ: bản chính Phiếu thông tin khai thác lâm sản do chủ lâm sản hoặc tổ chức, cá nhân được chủ lâm sản ủy quyền lập theo Mẫu số 13 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 26 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn .
Nếu trước khi khai thác lâm sản từ rừng sản xuất là rừng trồng, gỗ vườn và cây trồng phân tán do tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư tự bỏ vốn hoặc theo các dự án, chính sách hỗ trợ của Nhà nước mà chủ rừng hoặc tổ chức, cá nhân được chủ rừng ủy quyền hoặc tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư có gỗ vườn, cây trồng phân tán mà không gửi hồ sơ đến cơ quan Kiểm lâm sở tại thì sẽ bị xử lý hành chính như sau:
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng khi chủ rừng không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn cho Cơ quan Kiểm lâm sở tại khi có biến động (khái thác) về diện tích rừng theo quy định của pháp luật được quy định tai khoản 1, Điều 16 Nghị định số 35, ngày 25 tháng 4 năm 2019; Điểm a, Khoản 9, Điều 1, Nghị định số 07, ngày 10 tháng 01 năm 2022.
Đối với việc vận chuyển lâm sản phải có Bản chính Bảng kê lâm sản do:
a. Chủ lâm sản hoặc tổ chức, cá nhân được chủ lâm sản ủy quyền lập sau khi khai thác;
b. Chủ lâm sản lập khi bán, chuyển giao quyền sở hữu, vận chuyển, xuất lâm sản trong cùng một lần và trên một phương tiện vận chuyển; khi lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu lâm sản;
Nếu trong quá trình vận chuyên lâm sản mà không có Bảng kê lâm sản kèm theo thì bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng được quy định tại khoản 1, Điều 24 Nghị định số 35 ngày 25 tháng 4 năm 2019 và Điểm a, Khoản 15, Điều 1, Nghị định số 07 ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính Phủ.